Cấu hình địa chỉ IP tĩnh trên Server

1. Cách đặt địa chỉ IP tĩnh trên Windows Server 

Hướng dẫn áp dụng được cho cả hệ điều hành khác từ bản cho Desktop và Server của Microsoft : Win7, Win8, Win10, Win Server 2003 đến Win Server 2012 bạn nhé.

Trên win 2k8 bạn ấn vào Start chọn Run hoặc ấn tổ hợp phím Windows + Run rồi nhập vào ncpa.cpl chọn OK.

Open Network Connections

Hộp thoại Network Connections mở ra trên đây sẽ liệt kê tất cả card mạng có trên server, bạn chuột phải vào card mạng cần đổi sang static IP chọn tiếp Properties

Hộp thoại Network Connection

Hộp thoại Local Area Connection Properties mở rả chọn Internet Protocol Version 4 (TCP/IPV4) chọn tiếp Properties

Internet Protocol Version 4 (TCP/IPV4)

Tiếp théo đến phần quan trọng nhất, hộp thoại Internet Protocol Version 4 (TCP/IPV4) Properties mở ra bạn chọn Use the following IP address rồi nhập địa chỉ IP vào như hình bên dưới.

Cách đặt ip tĩnh trong win server

Chọn tiếp OK để hoàn tất việc gán IP tĩnh cho Windows Server.

2. Cách đặt địa chỉ IP trên Linux

Do đặc thù hệ điều hành mã nguồn mở có quá nhiều phiên bản khác nhau trong bài viết này mình chỉ tập trung vào 2 hệ điều hành mã nguồn mở phổ biến hiện nay là Ubuntu và CentOS.

* Đặt IP tĩnh trên Ubuntu

Áp dụng cho các phiên bản Ubuntu Server 10/11/13/14/15. Trên terminal bạn gõ như sau.

sudo vi /etc/network/interfaces

Rồi nhập vào thông số như dưới.

# The primary network interface
auto eth0
iface eth0 inet static
address 10.0.0.3
netmask 255.255.255.0
network 10.0.0.0
broadcast 10.0.0.255
gateway 10.0.0.2

# dns-* options are implemented by the resolvconf package, if installed
dns-nameservers 10.0.0.2
dns-search inet.vn

Một vài thông số cần chú ý:

eth0 : chỉ là tên interface để phân biệt với các interface khác, việc gọi là Interfaces hay card mạng không quan trọng bạn nhé mình thấy gọi thế nào người nghe cũng hiểu cả.
static: khai báo sẽ gán IP tĩnh cho interface này
10.0.0.3: chỉ định IP cho interfaces.
netmask: của IP này
10.0.0.0: dải mạng của IP 10.0.0.2.
10.0.0.255: địa chỉ Broadcast
10.0.0.2: địa chỉ của Default Gateway thường là IP LAN của modem ADSL.
dns-nameserver: máy chủ này có  DNS Server là 10.0.0.2 giúp phân giải name trong mang.
dns-search: ưu tiên tìm trong miền inet.vn

Để cập nhật thay đổi bạn cần restart lại card mạng, cú pháp kết quả như bên dưới là ok.

sudo /etc/init.d/networking restart
* Running /etc/init.d/networking restart is deprecated because it may not enable again some interfaces
* Reconfiguring network interfaces... [ OK ]

Sau khi restart bạn kiểm tra lại thông số ip đã được cập nhật hay chưa, lệnh.

ifconfig

Kết quả show ra như này

eth0 Link encap:Ethernet HWaddr 00:0c:29:30:8a:f5
inet addr:10.0.0.3 Bcast:10.0.0.255 Mask:255.255.255.0
inet6 addr: fe80::20c:29ff:fe30:8af5/64 Scope:Link
UP BROADCAST RUNNING MULTICAST MTU:1500 Metric:1
RX packets:861 errors:0 dropped:0 overruns:0 frame:0
TX packets:121 errors:0 dropped:0 overruns:0 carrier:0
collisions:0 txqueuelen:1000
RX bytes:81138 (81.1 KB) TX bytes:16881 (16.8 KB)
Interrupt:19 Base address:0x2000

lo Link encap:Local Loopback
inet addr:127.0.0.1 Mask:255.0.0.0
inet6 addr: ::1/128 Scope:Host
UP LOOPBACK RUNNING MTU:16436 Metric:1
RX packets:64 errors:0 dropped:0 overruns:0 frame:0
TX packets:64 errors:0 dropped:0 overruns:0 carrier:0
collisions:0 txqueuelen:0
RX bytes:4832 (4.8 KB) TX bytes:4832 (4.8 KB)

3. Đặt IP tĩnh trên CENTOS

Hướng dẫn áp dụng cho các phiên bản CentOS 5/6 , cách đặt ip tĩnh trên CentOS 7 có một số chỗ hơi khác mình sẽ có bài hướng dẫn sau.

Cấu hình IP tĩnh trên CentOS sẽ khác so với Ubuntu về vị trí file cấu hình và cú pháp gán địa chỉ IP. Để mở file cấu hình IP các bạn dùng lệnh.

vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0

File cấu hình IP tham khảo.

DEVICE=eth0
HWADDR=00:0C:29:5D:D3:62
TYPE=Ethernet
UUID=9174854e-9f47-4764-9041-dfcc29ece438
ONBOOT=yes
NM_CONTROLLED=yes
BOOTPROTO=none
IPADDR=10.0.0.3
NETMASK=255.255.255.0
GATEWAY=10.0.0.1
DNS1=192.168.0.2

Cú pháp khai báo có khác nhau một chút so với ubuntu thôi, bạn chú ý mấy thông số.

ONBOOT=yes: cho phép tải các thông số cấu hình từ tập tin khi hệ thống khởi động
BOOTPROTO=none: cho phép đặt IP tĩnh

Bạn cũng phải restart lại card mạng để thay đổi có hiệu lực

/etc/init.d/network restart

Kết quả trả về như hình bên dưới là OK

Shutting down interface eth0: [ OK ]
Shutting down loopback interface: [ OK ]
Bringing up loopback interface: [ OK ]
Bringing up interface eth0: Determining if ip address 192.168.0.6 is already in use for device eth0...
[ OK ]

 

Leave a Reply